ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CỦ CHI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________ __________________________________

  

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN CỦ CHI

       (Ban hành kèm theo Quyết định số 7356/QĐ-UBND ngày 19/7/2018

của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

  1. Tên tiếng Việt: HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN CỦ CHI
  2. Tên tiếng nước ngoài: CU CHI BUSINESS ASSOCIATION
  3. Tên viết tắc: CCBA

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi (sau đây có thể gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các cá nhân cùng mục đích, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân này giao lưu, đoàn kết, trao đổi kinh nghiệm động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Hội được tổ chức nhằm mục đích tập hợp các cá nhân (thành phần chính là các doanh nhân, nhà quản lý doanh nghiệp, chuyên gia kinh tế, chuyên viên kinh tế kỹ thuật quan tâm đến hoạt động hội) đang hoạt động chủ yếu trên địa bàn nắm bắt kịp thời những thông tin kinh tế, chủ trương chính sách của Nhà nước để đầu tư đúng định hướng, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi nói riêng và cả nước nói chung.

Điều 3. Địa vị pháp lý và trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Địa chỉ trụ sở chính: Đường D3 – Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Địa chỉ trụ sở chính có thể thay đổi khi có quyết định của Đại hội toàn thể hoặc Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi.

Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trên phạm vi huyện Củ Chi, trong lĩnh vực đa ngành nghề.
  2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Kinh tế huyện Củ Chi và là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Củ Chi.

Điều 5. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
  4. Không vì mục đích lợi nhuận.
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội

Chương II

CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

          Điều 6. Chức năng

  1. Hội là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước cấp huyện với các Doanh nghiệp; cầu nối giữa các nhà quản lý kinh tế, xã hội với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài huyện.
  2. Thông qua nguyện vọng chính đáng của Doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy trí tuệ và năng lực, đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện.
  3. Đại diện cho giới Doanh nhân trên địa bàn huyện nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của Hội viên trước pháp luật và công luận.
  4. Tạo điều kiện hỗ trợ Doanh nhân nâng cao tri thức quản lý, nghề nghiệp, tiếp cận thị trường, hợp tác đầu tư và phát triển kinh doanh. Đồng thời tạo điều kiện để doanh nhân trẻ tham gia các hoạt động xã hội.
  5. Tạo mối quan hệ đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế – xã hội của huyện Củ Chi.

Điều 7. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
  4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
  5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
  7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
  8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
  9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 8. Nhiệm vụ

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
  3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
  4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
  5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
  6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
  7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
  8. Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với Sở Nội vụ Thành phố và Phòng Kinh tế huyện Củ Chi, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
  9. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

  Chương III

HỘI VIÊN

Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

  1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
  2. a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đa ngành, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
  3. b) Hội viên danh dự: Cá nhân không đủ điều kiện trở thành Hội viên của Hội mà có những đóng góp đáng kể cho phong trào và phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội và có đơn xin gia nhập thì sẽ được Ban Chấp Hành xem xét và công nhận là Hội viên danh dự của Hội. Hội viên danh dự được hưởng quyền và có nghĩa vụ như Hội viên của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
  4. Tiêu chuẩn hội viên chính thức

Có hai loại hội viên chính thức:

  1. a) Hội viên tập thể: Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các Câu lạc bộ doanh nghiệp, tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh, có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại huyện Củ Chi.
  2. b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên thuộc một trong các trường hợp sau nếu có đơn xin gia nhập Hội thì sẽ được xem xét kết nạp:

– Chủ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, Giám đốc công ty, Giám đốc Hợp tác xã, thành viên Hội đồng quản trị (gọi chung là doanh nhân), các nhà quản lý, tư vấn, đào tạo, chuyên viên kinh tế kỹ thuật.

– Cá nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở chính hoặc địa chỉ trên địa bàn huyện Củ Chi;

Điều 10. Quyền của hội viên

  1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
  3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
  5. Được giới thiệu hội viên mới.
  6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
  7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
  8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
  9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
  6. Trong trường hợp không làm Hội viên của Hội thì phải có đơn thông báo trước 01 tháng cho Ban Chấp Hành.

Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

  1. Thủ tục công nhận Hội viên

Các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn tại Khoản 2, Điều 8 có đơn xin gia nhập, cam kết tuân thủ pháp luật và điều lệ của Hội, đóng hội phí thì sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp hội viên.

  1. Chấm dứt tư cách Hội viên

Hội viên đương nhiên bị chấm dứt tư cách khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

  1. Vi phạm pháp luật và bị xử lý hình sự;
  2. b) Không tham gia sinh hoạt của Hội 03 kỳ liên tục mà không có lý do chính đáng;
  3. c) Không đóng hội phí 02 năm liền

Ban Chấp Hành chịu trách nhiệm xem xét và ra quyết định chấm dứt tư cách Hội viên:

– Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Điều lệ này;

– Hội viên xin ra khỏi Hội.

– Cá nhân không còn tư cách Hội viên sẽ đương nhiên bị bãi nhiệm chức danh đang đảm trách tại Hội.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

  1. Đại hội.
  2. Ban Chấp Hành (Ban lãnh đạo);
  3. Ban Thường vụ (Ban Thường trực);
  4. Ban Kiểm tra;
  5. Bộ phận Thư ký.
  6. Các bộ phận trực thuộc.

Điều 14. Đại hội

  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
  2. 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:
  4. a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
  5. b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
  6. c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
  7. d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

  1. e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
  2. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
  3. a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
  4. b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội (Ban Lãnh đạo Hội)

  1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
  3. a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
  4. b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
  5. c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
  6. d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
  2. a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  3. b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
  4. c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
  5. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Thường vụ Hội (Ban Thường trực Hội)

  1. Ban Thường vụ Hội gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch do Ban Chấp hành hiệp thương cử ra. Số lượng do Chủ tịch đề nghị và Ban Chấp hành quyết định, tùy theo yêu cầu công việc. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
  3. a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
  4. b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
  5. c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.  
  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
  2. a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  3. b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
  4. c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
  5. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

  1. Đại Hội bầu ra Ban Kiểm Tra gồm từ 03 đến 05 thành viên. Các thành viên Ban Kiểm Tra bầu ra 01 người làm Trưởng Ban. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

– Thực hiện kiểm tra toàn diện các hoạt động của Hội và việc thi hành Điều lệ, triển khai các Nghị quyết của Đại Hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường trực;

– Kiểm tra tình hình tài chính của Hội.

– Yêu cầu Hội viên, Ban Chấp Hành cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của Hội.

– Báo cáo kết quả kiểm tra trong nhiệm kỳ trước Đại Hội;

– Thông báo các sai phạm hoặc chưa phù hợp cho Ban Chấp hành và yêu cầu khắc phục hoặc chấm dứt việc sai phạm;

– Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

  1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
  3. a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  4. b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  5. c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
  6. d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

  1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký

Tổng thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách, điều hành công việc của Văn phòng Hội, giúp Ban Thường trực, Chủ tịch Hội giải quyết công việc hằng ngày, chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các cuộc hội nghị, hội thảo do Hội tổ chức. Tổng thư ký có thể thuê ngoài không nhất thiết là thành viên Ban chấp hành. Tổng thư ký do Ban Thường trực xem xét quyết định.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính của Hội:
  2. a) Nguồn thu của Hội:

– Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

– Các khoản thu hợp pháp khác;

  1. b) Các khoản chi của Hội:

– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

  1. 2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức: Các hội viên, cán bộ nhân viên của Hội làm tổn hại đến uy tín , quyền lợi của Hội, hội viên bỏ sinh hoạt thường kỳ 03 lần liên tiếp không có lý do chính đáng, không đóng hội phí 2 năm liền sẽ tùy theo mức độ mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách hội viên.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi thông qua ngày … tháng … năm … tại … và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh.
  2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp huyện Củ Chi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI